Bạn đang xem bài viết Xơ Gan: Cách Phòng Bệnh Và Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Cfcl.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Xơ gan hình thành khi có những tổn thương trên gan, khiến gan tự sửa chữa và hình thành các nốt xơ hóa (sẹo). Gan bị xơ sẽ mất dần chức năng.
Xơ gan do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Trong số đó, thường gặp nhất là viêm gan mạn tính và nghiện rượu.
Bệnh xơ gan khi tiến triển có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng.
Tổn thương gan do xơ thường không thể hồi phục. Nhưng nếu gan xơ được chẩn đoán sớm và nguyên nhân được điều trị tốt, điều này có thể ngăn ngừa gan bị tổn thương nặng hơn.
Một số nguyên nhân gây xơ gan hiếm gặp và không thể phòng tránh như các bệnh lý bẩm sinh. Nhưng các nguyên nhân gây xơ gan thường gặp lại có thể phòng tránh được trong đa số trường hợp. Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh xơ gan bằng cách thực hiện các điều sau để chăm sóc gan:
Hạn chế uống rượu bia. Không uống rượu nếu bạn đã bị xơ gan và giảm uống nếu bạn đang mắc một loại bệnh gan nào đó. Thay vào đó bạn có thể dùng trà actiso giúp gan khỏe mạnh vào mỗi buổi sáng.
Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh. Ăn nhiều rau quả và trái cây. Chọn ngũ cốc nguyên hạt và loại đạm nạc. Giảm ăn chất béo và thực phẩm chiên rán nhiều dầu mỡ.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Lượng mỡ thừa trong cơ thể có thể làm tổn thương gan. Bàn với bác sĩ về kế hoạch giảm cân nếu bạn bị thừa cân, béo phì.
Giảm nguy cơ viêm gan. Dùng chung kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn có thể làm tăng nguy cơ mắc viêm gan B và C. Tiêm ngừa viêm gan B đầy đủ giúp bạn phòng ngừa được bệnh.
Nếu bạn lo lắng về nguy cơ mắc bệnh xơ gan, hãy nói chuyện với bác sĩ về những cách bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Ở giai đoạn sớm, xơ gan thường có ít triệu chứng. Bệnh thường được phát hiện dựa trên khám sức khoẻ định kì. Để giúp xác nhận chẩn đoán, các bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm sau:
Xét nghiệm máuCác bác sĩ có thể cần xét nghiệm máu để kiểm tra chức năng gan. Bạn cũng được xét nghiệm máu để xác nhận tình trạng nhiễm virus viêm gan B, C. Dựa trên kết quả xét nghiệm máu, các bác sĩ có thể chẩn đoán được nguyên nhân nền tảng của xơ gan. Xét nghiệm máu còn giúp chẩn đoán mức độ của xơ gan.
Siêu âm ganSiêu âm phương pháp sử dụng sóng siêu âm qua một thiết bị đầu dò đặc biệt. Mục đích để quan sát hình ảnh (dạng đen trắng) của cơ quan nội tạng trong cơ thể. Qua siêu âm gan, bác sỹ có thể chẩn đoán được một số loại bệnh gan như gan nhiễm mỡ, xơ gan, khối u,…Với bệnh xơ gan, siêu âm gan sẽ cho hình ảnh thể hiện rõ nét kết cấu của gan và tình trạng xơ hóa hay các bất thường khác.
Cộng hưởng từ đàn hồiGiúp phát hiện sự xơ cứng của gan. Các phương tiện khác như chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ cũng có thể được chỉ định.
Sinh thiếtTrong một số trường hợp, các bác sĩ cần lấy một mẩu mô từ gan để chẩn đoán chính xác giai đoạn bệnh.
Một số xét nghiệm khác nhầm phát hiện biến chứng của bệnhVí dụ như phát hiện biến chứng ung thư gan bằng xét nghiệm máu định kì hoặc siêu âm gan.
Điều trị xơ gan phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương gan. Mục tiêu của việc điều trị là làm giảm tiến triển của bệnh. Bên cạnh đó, việc điều trị triệu chứng và biến chứng cũng rất quan trọng. Bạn cần phải nhập viện nếu tổn thương gan nghiêm trọng.
Ở giai đoạn sớm của xơ gan, cần phải giảm thiểu tổn thương của gan bằng cách điều trị nguyên nhân nền tảng. Các điều trị có thể bao gồm:
Cai rượu bia. Bệnh nhân xơ gan cần phải ngừng uống rượu. Nếu đã có tình trạng nghiện, cần tham vấn ý kiến bác sĩ để điều trị tình trạng nghiện rượu.
Giảm cân. Ở bệnh nhân thừa cân béo phì, giảm cân giúp làm chậm diễn tiến của xơ gan.
Kiểm soát virus viêm gan B, C bằng thuốc kháng virus. Các loại thuốc này có thể ức chế sự phát triển của virus viêm gan, làm chậm tiến trình bệnh.
Điều trị các triệu chứng và biến chứng của xơ gan.
Ngoài ra, cần bổ sung các chất dinh dưỡng thiếu hụt do gan xơ (suy giảm chức năng gan làm giảm sản xuất một số loại chất dinh dưỡng cho cơ thể).
Gồm điều trị các tình trạng sau:
Báng bụng (dịch trong ổ bụng).
Nhiễm trùng.
Điều trị bệnh não gan.
Tầm soát ung thư gan bằng xét nghiệm máu định kì hoặc siêu âm gan.
Tham vấn ý kiến bác sĩ điều trị để có phương thức điều trị phù hợp nhất cho từng tình trạng bệnh cụ thể.
Ở những trường hợp giai đoạn tiến triển, nếu tìm được gan phù hợp, phẫu thuật ghép gan có thể được thực hiện.
Có rất nhiều nguyên nhân gây xơ gan. Nhưng viêm gan siêu vi và nghiện rượu là những nguyên nhân thường gặp nhất và có thể phòng tránh được. Hạn chế uống rượu bia, chích ngừa viêm gan B, tránh dùng chung kim tiêm và quan hệ tình dục an toàn là những cách đơn giản bạn có thể làm để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Bệnh Kawasaki: Nguyên Nhân, Biểu Hiện Và Cách Điều Trị
Bệnh Kawasaki là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm mạch máu cấp tính, thường là các mạch máu nhỏ đến trung bình.
Bệnh còn được mô tả như một hội chứng da niêm mạc hạch bạch huyết do bệnh gây sưng to các hạch, niêm mạc miệng, mũi, họng,…
Bệnh được mô tả lần đầu bởi Tomisaku Kawasaki năm 1967. Từ đó đến nay, căn bệnh này đã là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh lý tim mạch.
Bệnh Kawasaki là một bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm mạch máu cấp tính
Bệnh có các triệu chứng đa dạng như:
Sốt cao, phát ban trên lưng, ngực và bụng, tay và bàn chân sưng đỏ, đôi mắt đỏ ngầu, các tuyến bạch huyết bị sưng ở cổ, kích thích và sưng miệng, môi, cổ họng.
Sốt và kích thích thường xuất hiện trước tiên. Sốt thường xuất hiện đột ngột và trung bình (từ 39 đến 40 độ C) đến cao (40 độ C).
Phát ban thường xuất hiện sớm: một số bệnh nhân hình thành ban rõ rệt ở vùng bẹn. Ban thường xuất hiện màu đỏ sáng, và bao gồm hoặc các đốm không rõ nét với nhiều kích cỡ khác nhau hoặc từng đám lớn các đốm dính nhau.
Viêm mắt (viêm màng kết): thường không chảy dịch, hình thành trong tuần bị bệnh đầu tiên.
Lưỡi trở nên khô và nứt: thường có màu đỏ tươi. Màng nhầy miệng chuyển sang màu đỏ sẫm hơn bình thường.
Lòng bàn tay và lòng bàn chân thường chuyển sang màu đỏ sáng. Bàn tay và bàn chân có thể sưng lên. Thỉnh thoảng, trẻ có thể bị cứng cổ.
Khi sốt giảm xuống, ban, mắt đỏ và các hạch bạch huyết bị sưng cũng thường mất đi. Da quanh móng tay và móng chân sẽ bắt đầu tróc ra, thường bắt đầu trong tuần thứ 3 bị bệnh. Da ở bàn tay hay bàn chân có thể bong ra theo từng miếng lớn hoặc ngay cả chỉ bong ra theo một miếng (rất giống với rắn lột da).
Đầu gối, hông, và mắt cá có thể trở nên viêm nặng hơn và gây đau.
Thỉnh thoảng, đau khớp và viêm có thể kéo dài dai dẳng sau khi tất cả các triệu chứng khác đã biến mất. Các đường lằn ngang trên móng tay và móng chân xuất hiện trong lúc bị bệnh, có thể vẫn thấy trong vài tháng sau đó cho đến khi móng mọc dài ra.
Sốt kéo dài là triệu chứng thường gặp của bệnh Kawasaki
Hiện nay, các nhà khoa học trên khắp thế giới vẫn chưa tìm được nguyên nhân lý giải vì sao có trẻ em bị căn bệnh Kawasaki. Hiện tại, không có chứng cứ cho thấy rằng bệnh này lây truyền.
Tuy nhiên, hầu hết các chuyên gia đều đồng ý rằng nguyên nhân về lây nhiễm (ví dụ như virus hoặc vi khuẩn) là rất có khả năng, mặc dù cũng có thể có xu hướng về di truyền.
Nguyên nhân gây bệnh Kawasaki hiện nay vẫn chưa được biết rõ
Bệnh Kawasaki là nguyên nhân dẫn đến các bệnh lý tim mạch ở trẻ em như:
Viêm mạch máu.
Viêm cơ tim.
Bệnh lý van tim.
Chứng phình động mạch vành.
Ở một số trường hợp trẻ bị mắc bệnh động mạch vành có thể dẫn đến tử vong.
Trẻ mắc bệnh Kawasaki trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong
Quan sát triệu chứngThông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh Kawasaki dựa vào dấu hiệu sốt kéo dài cùng các triệu chứng như:
Mắt đỏ.
Sung huyết môi, miệng.
Chân, tay sưng đỏ.
Phát ban.
Sưng hạch bạch huyết.
Một số triệu chứng của bệnh Kawasaki như phát ban, sưng đỏ
Xét nghiệmBên cạnh việc quan sát triệu chứng thực thể, khai thác tình trạng bệnh sử, tiền sử của trẻ, bác sĩ còn thực hiện một vài xét nghiệm cận lâm sàng để giúp hỗ trợ chẩn đoán như:
Điện tâm đồ: đánh giá các rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, bệnh lý cơ tim,…
Siêu âm tim: dùng để đánh giá sự co bóp cơ tim, phân suất tống máu, chức năng tim,…
Xét nghiệm máu: giúp đánh giá tổng trạng và các chỉ số huyết học của bệnh nhân.
Chụp mạch vành: đánh giá tình trạng lưu thông của động mạch vành.
Điện tâm đồ giúp bác sĩ đánh giá được các rối loạn tim mạch do bệnh Kawasaki gây ra
Các dấu hiệu cần gặp bác sĩKhi trẻ xuất hiện các cơn sốt kéo dài hơn 3 ngày thì phụ huynh cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay lập tức.
Việc điều trị bệnh Kawasaki trong vòng 10 ngày giúp làm giảm đáng kể nguy cơ tổn thương tim và các biến chứng nghiêm trọng khác.
Advertisement
Khi trẻ bị sốt kéo dài trên 3 ngày không khỏi thì phụ huynh nên đưa trẻ đến khám bác sĩ
Nơi khám chữa bệnh kawasaki
Tp. Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ rẫy, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,…
Hà Nội: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương,…
Bệnh viện Bạch Mai, số 78 Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội
Các phương pháp giúp điều trị bệnh Kawasaki bao gồm:
Gamma globulin (một phần protein của máu người) liều cao tiêm tĩnh mạch: đây là phương pháp điều trị được chọn lựa cho bệnh nhân bị bệnh Kawasaki. Phương pháp điều trị này hiệu quả nhất trong việc giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương động mạch vành nếu được bắt đầu trong 10 ngày đầu tiên bị bệnh. Aspirin liều cao cũng được cho sử dụng cùng với gamma globulin trong giai đoạn cấp tính của bệnh cho đến khi giảm sốt.
Trường hợp trẻ mắc chứng phình mạch (một đoạn giãn rộng của động mạch vành) hay bất cứ sự bất thường nào về tim mạch, việc điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật là cần thiết. Bác sĩ của bạn có thể khuyến nghị rằng một bác sĩ chuyên khoa tim (một bác sĩ điều trị chuyên về các vấn đề về tim) sẽ theo dõi vấn đề về tim hoặc mạch máu đó trong nhiều năm sau khi lành Bệnh Kawasaki.
Tiêm Gamma globulin là một phương pháp điều trị hiệu quả bệnh Kawasaki
Thật không may là vào thời điểm hiện tại, bệnh Kawasaki không thể ngăn ngừa được. Tuy vậy, các chương trình như Chương trình Nghiên cứu Bệnh Kawasaki ở San Diego đang làm việc cùng với các nhà nghiên cứu trên khắp nước Mỹ và Nhật bản để hiểu rõ thêm về căn bệnh kỳ bí này.
Do chưa biết rõ nguyên nhân gây bệnh Kawasaki nên vẫn chưa có cách phòng ngừa bệnh này
Bệnh đậu mùa là gì?
Bệnh Tay chân miệng ở trẻ là gì? Dấu hiệu và Cách phòng tránh
Sốt ở trẻ
Nguồn: Mayo Clinic, NHS UK, WebMD
Mộng Du Là Gì? Diễn Tiến Của Bệnh Và Cách Điều Trị
Bệnh mộng du là một trạng thái khi ngủ mà người đó lại có những hoạt động, hành vi giống như là đang thức. Ví dụ như những người này có thể ngồi bật dậy, đi xung quanh nhưng thật sự là họ đang trong giấc ngủ.
Mộng du có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của giấc ngủ NREM. Tuy nhiên hầu hết xảy ra ở 1/3 đầu giấc ngủ. Thường là ở giai đoạn song chậm. Trong giai đoạn này họ không tỉnh táo, có ánh mắt vô hồn và rất khó bị đánh thức bởi người khác.
Mộng du có thể có rất nhiều hành vi khác nhau. Nhiều giai đoạn có khởi đầu với một tình trạng lú lẫn. Những người này đơn giản có thể ngồi trên giường, nhìn xung quanh hoặc ga trải giường.
Những hành vi có thể diễn tiến phức tạp. Họ có thể đi ra khỏi giường, đi xung quanh phòng, thậm chí ra khỏi nhà.
Nhiều người có thể đi tắm, ăn uống, nói chuyện hoặc có những hành vi kì dị, phức tạp. Những hành vi bình thường có thể họ không làm được như đi trên một sợi dây.
Có một số trường hợp, họ hành động giống như đang cố gắng chạy thoát ra khỏi mối đe dọa nào đó. Tuy nhiên hầu hết những hành vi trong mộng du là những thói quen hằng ngày và ít phức tạp.
Các trường hợp mộng du thường gặp
Có những trường hợp tự mở cửa và khởi động máy móc. Ví dụ người mộng du có thể tự mở cửa nhà và khởi động xe chạy.
Mộng du cũng có thể bao gồm những hành vi không phù hợp. Ví dụ như đi vệ sinh trong nhà kho hoặc thùng rác. Hầu hết các giai đoạn kéo dài từ vài phút đến 30 phút tuy nhiên vẫn có thể kéo dài hơn.
Người bị bệnh mộng du sau khi thức dậy họ có thể hoàn toàn không nhớ đến những gì đã diễn ra đêm qua. Nếu nhớ cũng chỉ là một vài khía cạnh.
Các trạng thái của bệnh mộng duMộng du có 2 trạng thái đặc biệt là:
Hầu hết bệnh mộng du xảy ra ở trẻ em và giảm dần theo tuổi. Nếu khởi phát lúc trưởng thành và không ghi nhận tiền sử mộng du lúc nhỏ.
Bạn nên đi tìm những nguyên nhân đặc biệt như: ngưng thở khi ngủ, động kinh, ảnh hưởng của thuốc.
Thông thường, mộng du có thể không gây ra bất kì vấn đề khó khăn nào. Tuy nhiên trong một số trường hợp, mộng du có thể dẫn đến chấn thương.
Ví dụ, nhảy từ trên cao, đi trên mái nhà hoặc chui qua cửa kính. Hoặc các trường hợp làm cho người đó bị xấu hổ. Ví dụ như được tìm thấy trên đường ở trạng thái trần truồng.
Khuyến cáo nên đóng chặt cửa sổ và cửa ra vào. Cất giấu những đồ dễ vỡ. Tuy nhiên không nên khóa phòng ngủ của người mộng du, đặc biệt là ở trẻ em. Thực hiện các khuyến cáo trên để đảm bảo an toàn khi có hỏa hoạn xảy ra.
Biện pháp điều trị phổ biếnHơn 100 năm qua, hàng ngàn các ca được điều trị tâm lý, thuốc hoặc những can thiệp khác không thể điều trị khỏi mộng du. Nếu như mộng du gây ra những khó khăn đáng kể cho người bệnh và người thân. Những can thiệp tâm lý, thời gian biểu thức có thể có hiệu quả.
Thời gian biểu thức là biện pháp nhanh chóng đánh thức người mộng du 15 – 30 phút trước thời điểm họ hay mộng du. Vệ sinh trước giấc ngủ cũng là một trong những biện pháp có thể áp dụng.
Đối với những trường hợp mộng du do thuốc. Chúng ta nên ngưng sử dụng thuốc. Những thuốc có thể gây mộng du thường gặp là: thuốc kháng sinh, thuốc chống động kinh, thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm, benzodiazepine,…
Những người bị bệnh mộng du không có xu hướng đi tìm một ai đó. Tuy nhiên, họ có thể vô tình gặp người khác. Bởi vì cảm xúc hay gặp nhất trong mộng du là sợ hãi. Khi đó sẽ có những đáp ứng chiến đấu hay bỏ chạy.
Một tỉ lệ rất nhỏ những người mộng du có xu hướng bạo lực với người khác. Những hành vi bạo lực thường gặp ở đàn ông hơn, đặc biệt là người trẻ.
Trong trường hợp này, điều cần thiết nhất là đảm bảo an toàn cho những người xung quanh. Một vài giả thuyết cho thấy có thể điều trị kích động khi tỉnh có thể giảm những hành vi bạo lực lúc mộng du.
Tuy nhiên điều quan trọng nhất là kiêng rượu bia và chất kích thích. Những chất này có thể làm gia tăng kích động bạo lực.
Nếu bạn có những triệu chứng của bệnh mộng du và chưa tìm ra cách giải quyết phù hợp. Hãy tìm đến các bác sĩ chuyên khoa uy tín, chất lượng để được tư vấn và hỗ trợ điều trị bệnh kịp thời.
Trong cuộc sống hiện đại, những lo âu, bận rộn đã khiến chứng rối loạn giấc ngủ ngày càng trở nên phổ biến hơn. Bạn hiểu gì về chứng rối loạn giấc ngủ? Tim hiểu qua bài viết sau: Rối loạn giấc ngủ và những điều nên biết
Bệnh U Nang Buồng Trứng: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Điều Trị Bệnh
U nang buồng trứng (Ovarian Cyst) là hiện tượng một khối chứa dịch lỏng, có vỏ bọc bên ngoài xuất hiện, hình thành và phát triển bên trong buồng trứng. U nang buồng trứng là loại u lành tính phát triển từ các cấu trúc bình thường hoặc di tích phôi thai của buồng trứng.
U nang buồng trứng chia hai loại: cơ năng và thực thể.
U nang buồng trứng là khối dịch có vỏ bọc
Đau vùng xương chậu, đau nhói về một bên, tự nhiên đau khi quan hệ, có cảm giác khó chịu trong tử cung, cảm giác mệt mỏi khi đi lại.
Kinh nguyệt không như bình thường: số ngày kinh, lượng máu kinh, đặc điểm máu kinh (đen sẫm, mùi hôi, kèm nhiều khí hư).
Khó tiêu, đầy hơi, bụng to lên.
Rối loạn đại tiểu tiện, tăng cân bất thường.
Béo phì và các hội chứng chuyển hóaBéo phì và các hội chứng chuyển hoá là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra buồng trứng đa nang ở nữ. Hormone luteinizing (LH) trong cơ thể quá cao dẫn đến sự rối loạn nội tiết tố là cơ sở hình thành nhiều nang trong buồng trứng nhưng không có sự rụng trứng, tạo thành u nang cơ năng.
Ngoài ra bệnh nhân buồng trứng đa nang còn có các đặc điểm như lông rậm, thời gian giữa hai chu kỳ kinh dài hơn bình thường.
Lạc nội mạc tử cungLạc nội mạc tử cung là tình trạng niêm mạc tử cung không phát triển ở tử cung mà lại phát triển ở những vùng khác như mũi, buồng trứng, vòi trứng,… Nếu nội mạc tử cung lạc sang buồng trứng sẽ gây nên u nang buồng trứng.
Rối loạn bài tiết hormoneKhi xảy ra tình trạng rối loạn bài tiết hormon, estrogen và progesterone tiết ra khác với bình thường, cộng thêm dư thừa androgen, sẽ kích thích buồng trứng hình thành nang.
Phụ nữ mang thaiPhụ nữ mang thai khiến cho nội tiết tố thay đổi, có thể có vài nang buồng trứng xuất hiện để đảm bảo cung cấp chất dinh dưỡng cho thai trong những tháng đầu.
Nhiễm trùngNhiễm trùng ở buồng trứng hoặc từ nơi khác lan đến buồng trứng có thể gây ra viêm, tạo nên u nang buồng trứng.
U nang buồng trứng xoắn: u nang xoắn ngăn cản máu đến buồng trứng gây nên tình trạng đau bụng dữ dội, đột ngột, dấu hiệu sinh tồn không ổn định, mạch nhanh, nhỏ, buồn nôn, nôn, cần phải tiến hành cấp cứu ngay.
U nang buồng trứng vỡ: ít gặp, là hệ quả của u buồng trứng xoắn gây nên tình trạng chảy máu dữ dội, có thể đe dọa đến tính mạng.
Ung thư buồng trứng: u nang buồng trứng ở tuổi mãn kinh có thể là chỉ báo của ung thư buồng trứng.
Chèn ép tiểu khung: chỉ xuất hiện với u nang buồng trứng phát triển lớn, chèn ép vào các tạng lân cận ở vùng tiểu khung, gây ra áp lực cho bàng quang và trực tràng, nếu lớn hơn có thể ảnh hưởng đến niệu quản.
Các biến chứng của u nang buồng trứng
U nang buồng trứng có thể sờ được nhưng cũng có thể được phát hiện tình cờ nhờ vào siêu âm vùng chậu. Tuỳ vào kích thước cũng như tính chất của khối u mà các bác sĩ sẽ đưa ra các chỉ định để chẩn đoán.
Thử thai: để gợi ý xem u nang buồng trứng ở giai đoạn này có phải u nang hoàng thể hay không.
Siêu âm vùng chậu: đánh giá xem có phải u nang hay không, xem vị trí của nó và xác định xem nó là chất rắn hay chứa đầy chất lỏng.
Nội soi ổ bụng: đánh giá chèn ép của u nang buồng trứng với các tạng lân cận.
Xét nghiệm CA.125: để xác định xem có nguy cơ đây là ung thư buồng trứng hay không.
Thử thai để xác định xem có phải u nang cơ năng không?
Các dấu hiệu cần đến gặp bác sĩ
Chu kỳ kinh nguyệt không bình thường, không đều, thời gian giữa hai chu kì lâu hơn bình thường.
Đau bụng dưới không mất đi.
Bụng to ra, có thể lệch về một bên.
Đau sau khi quan hệ tình dục.
Nếu có các dấu hiệu của u buồng trứng xoắn cần phải đến ngay các cơ sở y tế.
Đau bụng đột ngột, dữ dội, kèm theo nôn mửa hoặc sốt.
Cảm thấy choáng váng hoặc ngất xỉu và thở gấp.
Da lạnh, nhiều mồ hôi.
Nếu có dấu hiệu của u buồng trứng xoắn cần đến ngay các cơ sở y tế
Nơi khám chữa bệnh uy tínNếu có biểu hiện khác thường nên đến ngay các bệnh viện chuyên khoa hoặc khoa Sản phụ khoa của các bệnh viện đa khoa uy tín.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Từ Dũ, Bệnh viện Nhân dân 115,…
Tại Hà Nội: Bệnh viện Sản Trung ương, Bệnh viện Sản Hà Nội, Bệnh viện E, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Các tỉnh thành khác: khoa Sản phụ khoa các bệnh viện đa khoa.
Theo dõi: Cần phải hiểu rằng theo dõi cũng là một trong những phương pháp điều trị, nhằm xác định chính xác u nang buồng trứng này có thể biến mất sau vài chu kỳ kinh nguyệt hay không.
Nội khoa
Sử dụng với trường hợp: phát hiện sớm, khối u lành tính và có kích thước nhỏ dưới 60 mm. Các loại thuốc tây này hỗ trợ điều trị các triệu chứng buồn nôn, chảy máu, rối loạn kinh nguyệt.
Ưu điểm: là an toàn cho khả năng sinh sản của phụ nữ, giảm thiểu rủi ro, biến chứng khi phẫu thuật.
Nhược điểm: chỉ điều trị triệu chứng.
Phẫu thuật
Sử dụng với trường hợp: tất cả các trường hợp, đặc biệt là trường hợp không thể dùng thuốc.
Có hai phương pháp phẫu thuật là bóc tách khối u với những khối u nhỏ. Với khối u lớn hơn phải tiến hành cắt một bên buồng trứng.
U nang buồng trứng có thể gặp ở phụ nữ ở bất kỳ độ tuổi nào, vì vậy phòng tránh bệnh là việc cần thiết để chống lại căn bệnh này. Một số biện pháp phòng tránh cần thiết như sau:
Advertisement
Không được nạo phá thai vì sẽ nguy cơ dẫn của u nang buồng trứng cũng như một số bệnh phụ khoa khác.
Chế độ dinh dưỡng, đặc biệt bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất, rau củ quả, thực đơn giàu protein và ít chất béo.
Sinh hoạt khoa học, tốt cho sức khỏe như: uống đủ nước mỗi ngày, có thói quen tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể,…
Không lạm dụng thuốc, giảm stress, căng thẳng và giữ tinh thần vui vẻ, lạc quan.
Nói không với rượu bia, thuốc lá và điều chỉnh cân nặng một cách hợp lý để tránh tình trạng béo phì.
Khám phụ khoa định kỳ mỗi 6 tháng/lần.
Khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần
Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng không dùng thuốc
Ung thư buồng trứng
Nguồn: Clevelandclinic, Mayoclinic, Healthline.
Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
Mụn Cơm, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị – Bệnh Viện Mắt Sài Gòn
Mụn cơm là gì?
Mụn cơm còn có tên gọi khác là mụn cóc. Mụn là dạng tăng cao của da tạo thành nốt sủi nhỏ lành tính trên da do virus HPV-papilloma gây ra. Không giống như những bệnh về mắt khác, mụn cơm hoàn toàn có thể mọc ở bất kể đâu trên khung hình như tay, chân, hay cũng hoàn toàn có thể quanh mặt, quanh mắt. Mụn có màu trắng hoặc hơi đục, sờ có cảm xúc thô ráp và không đau .
Mụn cơm có đặc điểm lành tính, không gây đau. Mụn chỉ xuất hiện trong một thời gian rồi tự biến mất. Tuy nhiên, nếu mụn mọc thành từng đám trên mặt sẽ gây mất thẩm mỹ. Phía trên các nốt mụn sẽ có một hoặc nhiều chấm nhỏ li ti màu đen, đó là những mao mạch bị huyết khối.
Mụn cơm cũng hoàn toàn có thể lây từ người này sang người khác trải qua việc tiếp xúc với dịch mụn bên trong. Đó cũng là nguyên do lý giải tại sao một người bị mụn cơm sẽ thấy mụn lây lan rất nhanh ra những khu vực lân cận trên khung hình .
Nguyên nhân gây bệnh mụn cơmMụn cơm hay còn gọi là mụn hạt cơm do virus HPV gây ra. Theo những bác sĩ da liễu, có tới hơn 100 chủng loại virus HPV. Loại virus này hoàn toàn có thể xâm nhập và sinh trưởng ở bất kể vị trí nào trên khung hình gây mụn cơm ở tay, mụn cơm ở lòng bàn chân, mụn cơm ở quanh mắt hay ở bộ phận sinh dục. Những virus gây tổn thưởng trên da u nhú, mụn cóc phổ cập là loại TYPE 1, 2, 3, 10 …
Dấu hiệu nhận biết mụn cơmMụn cơm phẳng thường nhỏ và mềm hơn những loại mụn cơm thường thì, mọc ở mặt hoặc chân, thường gặp ở trẻ nhỏ nhiều hơn người lớn .
Triệu chứng của bệnh mụn cơmMụn cơm thường gây không dễ chịu trên da, đôi lúc gây chảy máu nếu Open trên mặt hay đầu. Mụn cơm hoàn toàn có thể gây đau và dễ vỡ khi bước tiến .
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh mụn cơm– Mang giày chật gây ra thực trạng chảy mồ hôi ở chân .
Điều trị mụn cơmMụn cơm là bệnh lành tính và hoàn toàn có thể tự biến mất sau 1 – 2 năm do sức đề kháng của khung hình. Tuy nhiên, ở 1 số ít trường hợp lạ lây lan rất nhanh ra xung quanh, gây không dễ chịu cho người bệnh, đặc biệt quan trọng là khi mọc ở môi, quanh mắt. Đôi khi chính việc không gây ra biến chứng như đau nhức nhiễm trùng hoặc để lại sẹo. Để điều trị mụn cơm hiệu suất cao, lúc bấy giờ có khá nhiều giải pháp :
– Áp lạnh: Phương pháp này còn có tên gọi là phun nitơ lỏng. Bác sĩ sẽ phun nitơ lỏng vào vùng có mụn cơm. Hơi lạnh sẽ tạo thành nốt phỏng quanh mụn, mô chết sẽ tự bong ra trong vòng một tuần sau đó.
– Cantharidin: là một chất được chiết xuất từ bọ ban miêu. Chất này thường được phối hợp thêm với một số hóa chất khác, sau đó được bôi lên mụn cơm. Thuốc sẽ làm cho da phồng rộp và nhổ bật mụn cơm khỏi da sau vài ngày.
– Vi phẫu: Các nốt mụn cơm sẽ được cắt hoặc đốt bằng dao điện. Phương pháp này có thể để lại sẹo nên thường chỉ thực hiện cho các nốt mụn ở phía lưng hay phía chân, hoặc trong trường hợp không đáp ứng được các biện pháp điều trị khác.
– Phẫu thuật laser: Phương pháp này khá tốn kém, cũng có thể để lại sẹo và thường chỉ dành cho những trường hợp bị mụn cơm khó chữa.
Nếu mụn cơm Open ở bộ phận sinh dục nữ, những bác sĩ thường chấm bằng dịch podophyllin và giữ một thời hạn nhất định. Sau đó rửa sạch vùng kín bằng nước ấm. Chữa trị liên tục 3 – 4 lần như vậy cho đến khi mất hẳn mụn cơm. Những mụn cơm trong âm đạo thì cần phải đốt bằng tuyết CO2 hay nitơ lỏng .
Phòng ngừa bệnh mụn cơm– Tập thể dục tiếp tục, thể thao vừa sức để nâng cao sức khỏe thể chất, sức đề kháng cho bản thân, tăng cường hệ miễn dịch, hạn chế xâm nhập và ảnh hưởng tác động của những tác nhân gây bệnh .
Những thói quen sinh hoạt hạn chế diễn tiến của mụn cơmBS. Nguyễn Thị Phương
Tài liệu tham khảo
4 Bệnh Viện Khám Và Điều Trị Chất Lượng Nhất Tại Tỉnh Lai Châu
Bệnh viện Đa khoa Hữu nghị 103 – Lai Châu
Bệnh viện Đa khoa Hữu Nghị 103 – Lai Châu là cơ sở nhỏ của Bệnh viện Đa khoa Hữu nghĩ 103 có trụ sở chính tại Yên Bái, là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực khám chữa bệnh chất lượng với cơ sở vật chất hiện đại bậc nhất cùng với hệ thống trang thiết bị tiến tiến, hiện đại gồm: Máy siêu âm, máy nội soi, hệ thống máy tán sỏi, máy điện não đồ, máy CT, máy nội soi chẩn đoán chức năng đường tiêu hóa, thiết bị siêu âm chẩn đoán, thiết bị máy phẫu thuật PhaCo…
Bệnh viện Đa khoa Hữu Nghị 103 – Lai Châu đã tạo được nhận diện và liên tục đạt những thành tựu mới trong lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh. Nhờ có đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu y đức, phác đồ điều trị chuẩn và dịch vụ chăm sóc toàn diện tại bệnh viện, hàng ngàn bệnh nhân trong khu vực đã chữa khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe tốt mà không cần phải đi tới các bệnh viện ở thành phố lớn.
Bệnh viện Phổi tỉnh Lai ChâuBệnh viện Đa khoa Hữu nghị 103 – Lai Châu
Bệnh viện Phổi tỉnh Lai Châu là đơn vị sự nghiệp y tế, trực thuộc Sở Y tế, có chức năng khám, điều trị nội trú và ngoại trú cho những người mắc bệnh Lao và Bệnh phổi, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống Lao và Bệnh phổi trên địa bàn tỉnh.
Chất lượng khám chữa bệnh luôn là tiêu chí được chú trọng hàng đầu tại Bệnh viện Phổi tỉnh Lai Châu. Bên cạnh việc đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị y tế phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh, Bệnh viện còn quy tụ đội ngũ các giáo sư, bác sĩ giỏi trong và ngoài nước.
Bệnh viện Phổi tỉnh Lai Châu luôn cập nhật và ứng dụng những công nghệ điều trị mới nhất bằng hệ thống máy móc, trang thiết bị y khoa tân tiến được nhập khẩu chính hãng từ các hãng uy tín trên thế giới kết nối online giúp các bác sĩ và nhân viên y tế nhanh chóng chẩn đoán tình trạng bệnh của bệnh nhân từ đó có được lộ trình điều trị chuẩn, khoa học.
Bệnh viện Phổi tỉnh Lai Châu
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lai ChâuBệnh viện Phổi tỉnh Lai Châu
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lai Châu là bệnh viện hạng III, trực thuộc Sở Y tế. Với chức năng nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và phục hồi chức năng, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.
Thực hiện tốt các kỹ thuật đã triển khai tại bệnh viện trong những năm qua, đặc biệt Bệnh viện áp dụng điều trị một số bệnh có hiệu quả như: Liệt nửa người do tai biến mạch máu não, thiểu năng tuần hoàn não, các bệnh rối loạn chuyển hóa, bệnh về khớp và thần kinh, điều trị trĩ bằng nội soi ống cứng- tiêm xơ búi trĩ, bệnh lý hậu môn trực tràng…
Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lai Châu phát huy chức năng nghiên cứu phát triển và ứng dụng triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y và dược học cổ truyền; sản xuất các chế phẩm y học cổ truyền trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học theo quy định của nhà nước, dịch vụ khoa học và công nghệ.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai ChâuBệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Lai Châu
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu là Bệnh viện đa khoa hạng II với cơ sở hạ tầng khang trang, thiết bị hiện đại. Bệnh viện thực hiện 7 chức năng nhiệm vụ; (KCB – Đào tạo cán bộ – Nghiên cứu ứng dụng khoa học – Chỉ đạo tuyến – Phòng bệnh – Hợp tác Quốc tế – Quản lý kinh tế trong y tế). Bệnh viện có 27 khoa phòng: 06 phòng chức năng, 13 khoa lâm sàng, 8 khoa cận lâm sàng.
Với mục tiêu lấy người bệnh là trung tâm, đặt lợi ích của người bệnh lên trên hết. Tất cả cán bộ công chức, viên chức Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu thường xuyên gương mẫu, rèn luyện đạo đức tác phong tinh thần trách nhiệm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khắc phục mọi khó khăn, phát huy dân chủ, đoàn kết thống nhất để không ngừng nâng cao chất lượng bệnh viện xứng đáng là niềm tin tưởng của người bệnh và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu
Đăng bởi: Cửa Cuốn Tiến Đạt
Từ khoá: 4 Bệnh viện khám và điều trị chất lượng nhất tại tỉnh Lai Châu
Cập nhật thông tin chi tiết về Xơ Gan: Cách Phòng Bệnh Và Điều Trị trên website Cfcl.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!