Xu Hướng 9/2023 # Cây Tỏi Trời: Vị Thuốc Quý Hiếm Mang Ý Nghĩa Thuần Khiết # Top 16 Xem Nhiều | Cfcl.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Cây Tỏi Trời: Vị Thuốc Quý Hiếm Mang Ý Nghĩa Thuần Khiết # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Cây Tỏi Trời: Vị Thuốc Quý Hiếm Mang Ý Nghĩa Thuần Khiết được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Cfcl.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tỏi trời không chỉ là loài thực vật làm cảnh mà còn có thể hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả như sưng, đau nhức do bong gân, trật khớp… Bài viết sau của Bác sĩ chuyên khoa Y học cổ truyền Phạm Lê Phương Mai sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

Tên gọi khác: Tiểu tông bao, thoát bào lan, phệ ma thảo, tế độc (Vân Nam).

Tên khoa học: Veratrum mengtzeanum Loes. f.

Tên dược liệu: Lycoris aurea (L’Her.) Herb. 

Họ khoa học: Thuộc họ Bách hợp (Liliaceae).

1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Loài cây này có bắt nguồn từ Trung Quốc, Lào, Nhật Bản và sau này chúng mọc phổ biến tại Việt Nam. Cây Tỏi trời phân bố nhiều ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Vân Nam… chủ yếu ở ven đường hoặc trong rừng. Tại Việt Nam, dễ tìm thấy các cánh đồng cây Tỏi trời tại Hà Giang.

Cây được nhân giống bằng củ. Thu hoạch cây thường vào mùa đông.

Mùa hoa từ tháng 7 – 8, mùa quả từ tháng 9 – 10.

Khi hoa nở thì không thấy lá và ngược lại. Cây Tỏi trời có hoa đẹp mắt nên thường được trồng để trang trí cảnh quan tại các khu vực vườn hoa, công viên, làm đẹp cho công trình.

2. Mô tả toàn cây

Là loài cây thân cỏ sống lâu năm, thân cao đạt 1 – 3m. Gốc cây to khoảng 0,7 – 1cm, có tông màu xám hoặc có bao mạc màu trắng. Sau khi bao này khô chết đi thường phần trên sẽ nứt rách tạo thành lưới.

Lá phần dưới nhiều, hẹp tròn dài hoặc dạng đới, dài khoảng 22 – 50cm, rộng khoảng 1 – 3cm. Đỉnh nhọn cùn, đáy lá không có cọng, 2 mặt lá không có lông.

Cụm hoa dạng tháp hình tròn dùi, dài khoảng 16 – 30 cm (có khi lên đến 50cm). Hoa trong cụm mọc thưa, trục cụm hoa bên to thô. Toàn bộ trục và trục nhánh có lông che phủ. Có nhiều hoa, hoa mọc thưa, màu vàng nhạt có dọc trắng. Hoa có 6 cánh, khá to, cánh dầy, cánh bầu dục hoặc hình thìa, dài khoảng 8 – 12mm, rộng 4 – 6mm. Nhụy đực có 6 cái, chỉ nhị dạng sợi, bao phấn hình hạt đậu. Bầu nhụy không có lông, ống nhị có 3 cái, đa số cong ra ngoài, đầu ống nhỏ.

Quả hình trứng, hạt có góc.

Cây Tỏi trời được thu hoạch vào mùa thu đông. Sau đó đem đi rửa sạch, phơi khô hoặc dùng tươi làm thuốc.

3. Bảo quản

Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh mối mọt.

1. Thành phần hóa học

Tỏi trời là loài thân hành có chứa các giàu alcaloid như lycorine, lycorenine, galanthamine, lycoramine, homolycorine, tazettine, pscandolycorine,…

Gốc thân chứa veramarine, protoveratrine A…

2. Tác dụng Y học hiện đại

Hỗ trợ hạ áp: Khi tiêm cho động vật như chó, mèo, thỏ thì có tác dụng hạ áp, chưa phát hiện thấy tác dụng phụ do tác dụng thuốc nhanh .

Hoa giảm sưng, giảm đau thấp khớp và phù nề. Do mùi hương giống tỏi nên chuột và côn trùng không thích đến gần. Ngoài tỏi trời, Uy linh tiên cũng là vị thuốc giảm đau hiệu quả.

Thep tạp chí Weed biology and management, chứng minh lá cây tỏi trời được kiểm nghiệm có chứa chiết xuất nước gây ức chế phát triển nhiều loài cây xung quanh. Do đó tại những khu vực có cây tỏi trời mọc thường không có sự xuất hiện của cỏ dại hay những loài cây dại khác.

Củ thường dùng làm thuốc. Các hoạt chất như lycopene và galantamine trong củ  sẽ giúp giảm đau, sưng, chống viêm, giảm nôn, an thần…

3. Tác dụng Y học cổ truyền

Vị đắng, tê lưỡi, tính hàn. Tác dụng giảm sưng, giảm đau, hoạt huyết, chỉ huyết (cầm máu).

Chủ trị: Trong y học dân gian, Tỏi trời thường được dùng để trị chứng bong gân trật khớp, đau do phong thấp, chữa gãy xương, ghẻ lở, chảy máu ngoài…

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Cây Tỏi trời thường dùng ngoài da, lấy gốc, sau đó giã nát đắp. Mỗi ngày sử dụng khoảng 0.45 – 0.6g, nên chỉnh lượng phù hợp.

Kiêng kỵ:

Hoa Tỏi trời có hoa rất độc, nhỡ ăn phải sẽ sinh ra nói bừa bãi, hàm hồ. Độc tính của hoa đến từ các chất hóa học như lycopene và galantamine. Nếu như được sử dụng không đúng, liều dùng quá mức cho phép dễ gây ức chế thần kinh.

1. Hỗ trợ cá bệnh hô hấp, ho đờm, họng khô đau, phế hư

Tỏi trời 4g, Xuyên bối mẫu 4g, Thục địa 12g, Bạch thược 4g, Sinh địa 8g, Đương quy 4g, Mạch môn 6g, Huyền sâm 3g, Cát cánh 3g, Cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. (Bách hợp cố kim thang)

2. Dùng ngoài trị đau nhức, sưng do bong gân, trật khớp

Cây Tỏi trời lấy gốc, sau đó giã nát đắp.

Tỏi trời là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.

Nam Du Là Hòn Đảo Mang Vẻ Đẹp Thuần Khiết Của Một Cô Gái Mới Lớn

Nam Du là hòn đảo thuộc khu vực du lịch nam bộ Việt Nam, trực thuộc du lịch miền tây nam bộ. Hòn đảo này đang nổi lên như một hiện tượng du lịch trong mắt dân phượt và giới du lịch bụi. Quần đảo nằm phía Tây Nam của lãnh thổ Việt Nam, được bao bọc xung quanh rất nhiều hòn đảo con. Tuy nhiên, sự can thiệp bởi bàn tay con người chưa nhiều ở đây nên nó còn khá là hoang sơ. Đó chính là điểm nhấn thu hút các vị du khách thích khai hoang chụp choẹt với những vùng du lịch mới.

Giới thiệu sơ lược về Nam Du

Quần đảo Nam Du gồm khoảng 21 hòn đảo lớn nhỏ khác nhau. Chúng có cấu tạo từ đá mac ma xâm nhập và gồm hai dãy đảo chạy song song về hướng bắc và nam. Đảo Nam Du có đỉnh cao hơn 309 m. Đây là quần đảo có khí hậu gió mùa, và mưa giông rất dài ở khu vực này.

Bản đồ đảo Nam Du Danh sách các hòn các đảo thuộc quần đảo Nam Du Danh sách thuộc xã Nam Du

Hòn Đụng Lớn

Hòn Đụng Nhỏ

Hòn Mấu

Hòn Ngang

Hòn Bờ Đập

Hòn Bỏ Áo

Hòn Đô Nai ( Đuôi Nai )

Hòn Dầu

Hòn Lò Lớn

Hòn Lò Nhỏ

Danh sách thuộc xã An Sơn

Hòn Khô

Hòn Móng Tay

Hòn Mốc

Hòn Nhàn

Đảo Nam Du (hòn Củ Tron, hòn Lớn)

Hòn Cò Lớn

Hòn Dâm

Hòn Nồm Trong

Hòn Nồm Giữa

Hòn Nồm Ngoài

Hòn Ông

Hòn Tre

Quần đảo Nam Du có gì đẹp mà hấp dẫn du khách Bức tranh biển đảo thiên nhiên cực đẹp

Nói về du lịch miền Tây là nói về tìm đến du lịch mãnh đất của tình người, của sự hiền hòa của người dân nam bộ. Miền Tây nổi tiếng với những con nước lớn nước ròng, với những vườn trái cây nặng trỉu quả. Những cánh đồng lúa xanh rì vàng óng trải dài trên khắp mọi nẻo đường… Tuy nhiên nổi lên trong làng du lịch miền tây hiện nay không phải là những hình ảnh đó. Du khách bị mê hoặc ấn tượng bởi hình ảnh biển đảo ngày đêm rì rào gợn nhẹ những cơn sóng. Mà điểm nổi bật ấy chỉ cần nghe cái tên thôi củ đủ thấy sự êm đềm, đó chính là quần đảo Nam Du.

Hành trình du lịch khám phá đảo Nam Du bạn nhất định không được bỏ qua những hòn đảo và bãi biển hoang sơ. Đó là những bức tranh tuyệt tác với biển trời bao la và trong lành. Đến đây ngoài ngắm cảnh nghỉ ngơi, các bạn nhất định phải thưởng thức các món đặc sản của nơi này. Tuyệt vời nhất vẫn là các tình nhân lãng mạn bước bên nhau trên bãi biển khi về đêm. Họ sẽ được đắm mình trọng gió biển lồng lộng, trao cho nhau thứ tình cảm ngọt ngào nhất. Mọi ưu phiền của thế gian sẽ dần tan biến mất…

Hòn Lớn

Hòn lớn là một vịnh đẹp nhất của Nam Du. Hòn này nằm gọn trong vịnh Thái Lan. Nó nổi danh với những hàng dừa xanh hơn 70 tuổi nghiêng bóng dọc bãi biển. Đến tham quan nơi đây, du khách có thể lặn bắt cá tôm hoặc ngắm nhìn rặn san hô với đủ màu sắc.

Bãi Cây Mến

Bãi này cực kỳ vắng người, cho nên du khách hoàn toàn tắm nằng hoặc tổ chức party trò chơi theo ý thích của mình. Nơi đây hoang sơ đến độ bạn có thể tìm thấy nhiều vỏ ốc vở sò nằm ngổn ngang trên bãi biển. Phía bên dưới kia là nước biển trong xanh và mát lạnh. Đó là những món quà diệu kì mà thiên nhiên đã ban tặng cho nơi này.

Bãi Chướng

Đi du lịch biển thích nhất vẫn là ngâm mình trong dòng nước trong xanh mát lạnh. Bãi Chướng như một như một mặt hồ nước khổng lồ bao bọc bởi hững bãi cát vàng chạy dài. Nước biển ở đây có màu xanh lam và trong vắt. Bãi này hầu như rất ít cát, toàn bãi có rất nhiều đá với một màu trắng. Có loại to bằng bàn tay và có loại nhỏ như ngón tay nằm dọc dài trên bãi biển.

Hòn Sơn

Hòn Sơn được ví như một viên ngọc lấp lánh giữa trời nắng sáng. Nó như khối pha lê với bảy đỉnh nhấp nhô trên sóng nước. Nơi đây được bao phủ bằng những rặng dừa xanh ngút ngàn, cảnh sắc êm đềm và cực kỳ thơ mộng. Các bạn đi dọc theo bờ biển là làng chài, tàu ghe tấp nập. Nơi đây luôn nhộn nhịp với cảnh người cập bến cảnh tàu ra khơi, không khí rất nhộn nhịp.

Hải Đăng Nam Du

Hải Đăng ang nét đẹp bình yên và luôn là điểm mời gọi du khách quay lại để thăm Nam Du. Đường lên hải đăng Nam Du quanh co hiểm trở nhưng khung cảnh thì không nơi nào bằng. Dọc hai bên đường với khung cảnh yên bình với líu lo tiếng chim hót. Tạo nên một khung cảnh tỉnh lặng đến vô cùng. Nơi đây thích họp cho việc thả hồn theo mây gió xua tan mọi mệt nhọc. từ trên cao nhìn xuống xa, quangg cảnh của cả vùng biển đảo. Đảo Nam Du hiện lên sống động sẽ làm bạn choáng ngợp. Từ nơi này bạn có thể bao quát hết toàn bộ quần đảo Nam Du mênh mông sóng nước.

Bãi Ngự Bãi Chệt

Bãi chệt là nơi xảy ra chiến tranh giữa người Trung Quốc và Hà Lan. Hai quốc gia này tranh nhau địa bàn buôn bán, và đã chém giết chết khá nhiều người ở đây. Chính vì lẻ đó mà người dân nơi đây đặt tên là bãi chệt.

Hòn Dầu

Hòn Dầu có bãi biển xanh ngắt với hàng dừa rì rào bên bờ. Hòn Dầu là những hòn có diện tích khá lớn trong các hòn đảo ở đây. Xung quanh hòn được bao bọc bởi hệ thống rừng nguyên sinh. Biển rất sạch và trong vắt có rất nhiều rặn san hô phát triển ở đây. Dọc bờ là hình ảnh những cây dừa ngả mình hướng ra biển. Đây củng là địa điểm được chụp ảnh check in rất nhiều trên facebook hiện nay.

Hòn Nồm

Hòn Nồm do ông Vương Văn Kiều và cha ông Dương Văn Sáu đến khai hoang và xây dựng từ năm 1960. Đây là một trong 11 đảo có dân sinh sống với tổng diện tích khoảng 10 ha. Phần lơn hơn 7 ha là núi đá.

Hòn Mấu

Hòn Mấu với diện tích hơn 200 ha và tổng số hộ dân lên đến 120 hộ. Tất cả nằm liền nhau vắt ngang qua phần thấp nhất của đảo. Dân ở đây sinh sống bằng nghề đi biển. Đảo khá nhỏ cho nên chỉ cần người lạ lên đảo là mọi người phát hiện ra ngay.

Hòn Ngang

Hòn Ngang là trung tâm cũa xã Nam Du. Đây là hòn có bến cảng êm sóng nhất, nên nó là điểm neo đâu của rất nhiều tàu thuyền, ghe xuồng. Từ Hòn Lớn qua Hòn Ngang mất 30 phút đi đò, mỗi ngày chỉ có có hai chuyến xuất bến lúc 7h và 15h hàng ngày. Bờ cảng ở đây là dãy nhà sàn trên cọc tre và bê tông san sát nhau kéo dài 2 km. nơi đây độc nhất con đường nhỏ chừng 1,5 m, và không có bất cứ loại phương tiện giao thông nào.

Đồi Ma Thiên Lãnh Tour tham quan đảo Nam Du 3 ngày 3 đêm Đêm thứ nhất : Sài gòn – Rạch Giá

Du khách ngủ đêm trên xe. Xe chỉ ghé một điểm duy nhất để vệ sinh, còn lại di chuyển xuyên đêm.

Các điểm đón khách:

Ngày thứ nhất:

Bến tàu Rạch Giá – Quần Đảo Nam Du. Chinh phục khám phá Hòn Củ Tron. Tìm hiểu miếu bà chúa xứ. Thăm quan làng Cầu Vồng. Chụp hình checkin tại điểm Hòn Nồm, bãi cây mến, cây cô đơn, bãi ngự, dốc ân tình.

Ngày thứ hai:

Tham quan Hòn Mấu, Hòn Dầu, Hòn Ngang, Hòn Hai Bờ Đập. Sau đó lặng ngắm san hô, câu cá. Thưởng thức đặc sản cháo Nhum.

Ngày thứ ba:

Tham quan Hòn Củ Tron, sau đó di chuyển về Rạch giá mua quà lưu niêm. Dùng cơm trưa chạy về Sài Gòn.

Tour Đảo Nam Du 2 ngày 2 đêm Ngày thứ nhất: Rạch Giá – Đảo Nam Du

Buổi sáng: Di chuyển tham quan Hòn Lớn. Dọc đường quá cảnh Hòn Tre Hòn Sơn.

Buổi trưa: Sau dùng cơm nghỉ ngơi. Tiếp tục tham quan Hòn Mấu. Trên đường đi ghé ngang tham quan Hòn Ngang. Tham quan bãi Bấc, có tên gọi nữa là bãi đất đen. Tiếp tục tham quan Hòn hai bờ đập. Sau đó tắm biển khám phá tại bãi biển Hòn Mấu.

Buổi tối: Dự tiệc gala với hàng trăm món đặc sản biển của Nam Du

Ngày thứ hai: Hòn Mấu – Rạch Giá – Về Sài Gòn

Buổi sáng: Sau khi điểm tâm, tham quan tắm biển tại bãi biển Đất Đỏ – Giếng Tiên. Sau đó đến dốc Ân Tình ngắm toàn cảnh Bãi Ngự từ trên cao. Chinh phục Hải đăng Nam Du, ngọn đồi cao hơn 300m. Sau đó trả phòng di chuyển ra bến tàu về Rạch Giá.

Nguốn gốc lịch sử hình thành đảo Nam Du

Cho đến ngày hôm nay vẫn chưa tìm được tài liệu nào nói về cái tên đảo Nam Du xuất phát từ đâu. Nhưng có một thuyết truyền miệng rằng, tên gọi này xuất nguồn từ thời vua Gia Long Nguyễn Ánh. Theo tài liệu người Pháp ghi lại là tên Nam Du là từ tên Nam Dự có nghĩa là đảo phía nam. Cách gọi này là do các cụ đồ Nho giáo thời xưa hay gọi. Theo nhà văn Anh Động đã viết trong cuốn Nam Du Ký, thì nó có một câu chuyện cổ như sau: Năm 1870, Chúa Nguyễn Ánh sau thất thủ Gia Định đã cùng một tàn quân bị Tây Sơn truy đuổi ráo riết. Cuối cùng phải dạt vào cụm hòn ở khu vực này lẩn trốn.

Trong thời gian lẫn trốn ở đây, do thiếu trước hụt sau, nên mọi người tận dụng tài nguyên trên đảo. Thiếu nước uống, lập tức đào giếng và có ngay cái tên Giếng Ngự, Bãi Ngự. Thiếu lương thực, đào củ nầng có dáng hình tròn tròn về nấu ăn đỡ đói. Đến năm 1802 khi chúa Nguyễn lên ngôi đã chạnh lòng nhớ đến tích xưa. Thời bôn ba tẩu quốc, ông quyết đặt tên nơi này là hòn Củ Tròn. Vị quan mang chiếu chỉ đi đến đây tuyên lại là người xứ quảng, nên giọng nói không được rỏ mỷ từ. Người dân nghe thành Củ Tron, mất đi dấu huyền. Từ đó nó có cái tên Củ Tron nghe rất là ngộ nghỉnh. Diện tích hòn Củ Tron Ở Nam Du là lớn nhất với 9 km2.

Đảo Nam Du nằm ở đâu?

Đảo Nam Du thuộc hai xã đảo là xã An Sơn và xã Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Nó nằm cách thành phố Rạch Giá hơn 80 km tính theo đường biển. Và cách Sài Gòn 250 km theo đường bộ. Đảo Nam Du đang được xem như là điểm du lịch mà dân phượt phía Nam nhất định phải ghé một lần trong đời.

Giá vé và chi phí tham quan đảo Nam Du Thời điểm đẹp nhất đi du lịch đảo Nam Du đẹp nhất

Từ tháng 12 đến tháng 3 là thời gian đẹp nhất đi du lịch đảo Nam Du. Thời điểm này trời quang mây tạnh, mặt biển êm đềm. Đây chính là điều kiện cực tốt để tắm biển và đi tàu ra đảo cho thuận tiện.

Từ tháng 4 đến tháng 11 hàng năm, biển của Kiên Giang không chịu nhiều ảnh hưởng trực tiếp của bão. Nhưng thời tiết mưa gió liên miên cho nên nó ảnh hưởng rất lớn cho việc đi lại tham quan. Mưa củng làm cho việc tắm biển không được vui vẻ lắm.

Đường đi và phương tiện di chuyển đến đảo Nam Du Di chuyển đến đảo Nam Du Các hãng tàu đi đảo Nam Du Tàu cao tốc Ngọc Thành

Lịch trình : Rạch Giá – Nam Du

Giờ xuất bến : Rạch Giá lúc 8 giờ15 và Nam Du lúc 12 giờ 15

Thời gian di chuyến : 2 giờ

Điện thoại : 0297 3863019 – 0918914188

Tàu Cao Tốc Supper Đông

Lịch trình: Rạch Giá – Hòn Tre – Hòn Sơn – Nam Du.

Giờ xuất bến : Rạch Giá lúc 8 giờ 10 đến đảo Nam Du là 10 giờ 15, Nam Du lúc 12 giờ 15 đến Rạch Giá là 14:15.

Thời gian di chuyển: 2 giờ

Điện thoại : 0773.877.742

Sông Hồng (Tàu cao tốc Helen, Goffrey)

Lịch trình : Rạch Giá – Hòn Tre – Hòn Sơn – Nam Du

Giờ xuất bến : Rạch Giá lúc 8 giờ 10 và Nam Du lúc 12 giờ 10

Thời gian di chuyển : 2 giờ

Điện thoại : 0297 3814646

Hồ Hải (Tàu thường)

Lịch trình : Rạch Giá – Nam Du

Giờ xuất bến : Rạch Giá lúc 9 giờ và Nam Du lúc 10 giờ

Thời gian di chuyển : 5 giờ

Điện thoại : 0297 3863019

Hòa Hợp

Lịch trình : Rạch Giá – Nam Du

Giờ xuất bến : Rạch Giá 20 giờ

Thời gian di chuyển : 8 giờ

Điện thoại : xxx

Phương tiện di chuyển trên đảo Nam Du

Để khám phá du lịch Nam Du, du khách nên thuê tàu để di chuyển. Dưới dây là danh sách một số nhà cung cấp cho thuê tàu bè.

Anh Vũ – 0919.13.83.69: Tàu lớn, sức chứa 20 người trở lên. Bao luôn dịch vụ ăn uống, cắm trại, mua hải sản luôn.

Anh Bảy – 0946.654.037 – 01692.701.208

Anh Ngãi – 01636.977.859 : Tàu nhỏ sứ chứa từ 5-10 người. Chi phí tầm 1 triệu là đi hết trọng đảo Nam Du.

Dì Tư Thọ – 01664.840.940 : Chuyên ghép đoàn với giá khá bình dân

Anh Sáu – 0944.899.122

Chú Hai – 01647.310.277

Xe máy: Chi phí khoảng 150.000 – 200.000 đồng/ngày. Bạn có thể thuê ngay nơi bạn ở.

Ăn gì khi đi tham quan đảo Nam Du Cá xanh xương nướng bẹ chuối

Cá xanh xương là loài cá biển có thân tròn và dài với mỏ nhọn giống như cá lìm kìm. Con to có thể dài cả thước và nặng 2 đến 3 kg. Nó là loài cá có màu xanh và có thể nhìn thấy xương bên trong nên được gọi là vậy. Món này phải chọn những con cá thật tươi vừa bắt từ biển lên. Sau đó cạo rửa sạch nhớt rồi dùng bẹ chuối xiêm ốp lại, quấn dây thật kỹ. Nướng bằng củi cho đền khi nào thấy khô chín. Khi mở bẹ chuối ra ăn mùi cá thơm lựng dậy mùi. Thịt cá không chỉ ngọt mà còn dai dai, ăn kèm với rau rừng nước chấm.

Sò điệp nướng mỡ hành

Sò điệp nướng mở hành là món nhậu thân thương quen thuộc của anh em miền biển. Đây là loại hải sản có cùi thịt trắng ngà thơm ngon mà không dai, thích hợp cho cả xào lẫn rang. Một số món chế biến rất ngon như: Sò điệp rang muối tiêu, sò điệp nướng mỡ hành, sò điệp hấp cuộn miến.

Mực trứng hấp gừng

Mực trứng phải canh đúng thời điểm mùa sinh sản mới bắt được. Khi đó trong bụng chứa nhiều trứng, số lượng con mực có trứng chiếm đến trên 80% trọng lượng. Đây là loại đặc sản rất giàu dinh dưỡng. Mực trứng có thể làm món mực trứng chiên bơ, nướng tương ớt hoặc sa tế, chiên ớt, chiên xù xốt thơm… Nhưng ngon nhất vẫn là mực trứng hấp gừng vì mùi vị ngọt của mực không bị mất mà dễ thực hiện, ăn lại không ngán.

Canh chua cá bớp Khô cá

Khô cá là một món ăn có thể tích trữ để rất lâu mà không hề bị hỏng. Khô cá cũng có lợi điểm là dễ vận chuyển hơn là cá tươi. Ở đảo Nam Du mọi loại khô trên quần đảo được người dân làm từ cá còn tươi nguyên. Đây chính là những đặc sản khá thú vị với khách du lịch nơi này.

Nhum (cầu gai)

Nhum được chế biến rất nhiều cách, nào là nấu cháo, bóp gỏi hành tây, hay nướng mở hành. Nhưng hấp dẫn và thông dụng nhất vẫn là nấu cháo. Cháo nhum ở Nam Du có hương vị rất đặc trưng bởi vị ngọt thanh giống sò huyết. Cháo nhum lại dìu dịu như thịt tôm, cua mà phảng phất hương biển nồng nàn bởi những gia vị đậm đà. Vì vậy, khi đến đây bạn nhất định phải thưởng thức một tô cháo này. Hoặc bạn phải dùng nhum nướng mỡ hành trên than hồng. Món nướng này mà ăn với muối tiêu chanh chắc chắn nhức nách luôn.

Cá chình nướng riềng mẻ

Món ăn này rất nổi tiếng ở Nam Du. Bởi vì cá Chình chắc thịt và thơm, khi được nướng với riềng và mẻ tạo nên hương vị khó quên cho du khách. Riềng có vị không hắc, vị của mẻ củng không quá chua. Tất cả hòa quyện với vị ngọt của cá khiến món ăn có hương vị đậm chất Nam Du.

Ghẹ

Ghẹ là đặc sản biển hầu như ai củng biết đến. Ghẹ ở Nam Du thường được chế biến là luộc vì nó sẽ giữ được hương vị và chất bổ bên trong ghẹ. Giá ghẹ ở đây cực kỳ bình dân, loại tươi sống nhất cũng chỉ tầm giá từ 160.000 – 180.000 đồng/kg. Bạn có thể tìm thấy ghẹ bán ở các quán hải sản hoặc các nhà hàng ở Nam Du.

Hàu Đá

Món ăn hải sản bổ dưỡng tươi sống chỉ có ở mấy rạn đá ngầm, lặn thật sâu để mò tìm và cạy đem lên. Có những khi tìm thấy được những khối hàu sữa to như trái dừa. Các bạn phải dùng dao găm mới cạy hàu ra được. Ruột của hàu đá lớn bằng bàn tay, trắng như dừa nạo, túa nước ra những giọt sữa đục lừ. Bây giờ bạn chỉ việc nặn chanh rắc muối lên và húp một phát. Công lực đàn ông 500 năm sẽ tràn về ngay lập tức.

Ở đâu khi đi tham quan đảo Nam Du Thảo Thường Camp

Địa chỉ: Bãi Cỏ Nhỏ, An Cư, An Sơn, Kiên Hải, Kiên Giang.

Giá phòng đôi: 450.000 đồng / phòng 2 người. Phụ thu thêm mỗi 80.000 đồng / người.

Giá phòng tập thể: 160.000 đồng / người.

Giá thuê xe: 150.000 đồng / xe / ngày (Bao xăng).

Resort Bãi Đá Chài

Địa chỉ: Ven đường bờ biển Hòn Sơn, Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang.

Giá phòng từ: 400.000 đồng / phòng đơn.

Khu du lịch Humiso Nam Du Resort

Địa chỉ: Bãi Mũi – An Sơn – An Hải – Kiên Giang.

Giá phòng từ: 400.000 đồng / 2 người. Phụ thu thêm mỗi 50.000 đồng / người.

Khu nghỉ dưỡng Bãi Sỏi Beach

Địa chỉ: hòn Củ Tron, Nam Du, huyện Kiên Hải, Kiên Giang

Nam Du homestay

Địa chỉ: An Sơn, Kiên Hải, An Giang

Nhà nghỉ Huỳnh Hua

Địa chỉ: 56 Ấp Củ Tron, An Sơn, Kiên Hải, Kiên Giang

Nhà nghỉ Năm Thu

Địa chỉ: Ấp Củ Tron, An Sơn, Kiên Giang

Nhà nghỉ Phượng Hồng

Địa chỉ: Bãi Chệt, Ấp Củ Tron, An Sơn, Kiên Hải, Kiên Giang

Nhà nghỉ Thảo Huỳnh

Địa chỉ: Bãi Cỏ, Củ Tron, An Sơn, Kiên Hải, Kiên Giang

Hoặc nếu bạn có thể cắm trại trải nghiệm biển Nam Du về đêm. Hoặc muốn ngắm view biển mỗi ngày với chi phí thật hạt dẻ.

Lưu ý

Nhớ mang theo chứng minh nhân dân hoặc bằng lái xe để lên tàu.

Hãy chuẩn bị kem chống nắng, nón rộng vành và các phụ kiện tránh nắng.

Mang theo sạc dự phòng, vì chỉ có chỗ bạn ở mới có ổ cắm điện thôi..

Tập chạy xe số vì không có xe tay ga.

Xem dự báo thời tiết trước khi muốn đi đảo.

Ra đảo rồi đừng tiếc 200.000 đồng hay 300.000 đồng để tham quan các hòn xung quanh. Mình dám chắc với các bạn nơi đây sẽ không làm bạn thất vọng đâu.

Đăng bởi: Điền Huỳnh Thanh

Từ khoá: Nam Du là hòn đảo mang vẻ đẹp thuần khiết của một cô gái mới lớn

Cây Bạch Đầu Ông: Vị Thuốc Tính Mát Chữa Huyết Nhiệt

Bạch đầu ông có tên khoa học Vernonia cinerea (L.) Less, thuộc họ Mao lương (Ranunculaceae). Nó là cây thân thảo nhỏ, cao khoảng 30 – 80cm. Thân cây thẳng đứng, có khía, màu xanh lục, lông tơ mềm trắng bao quanh. Rễ cây Bạch đầu ông thường có hình trụ, nhỏ, hơi cong, dài khoảng 6 – 20cm. Bên ngoài màu nâu đất, có rãnh dọc không đều. Chót rễ hơi phình to, có vài lớp gốc lá dạng bẹ, ngoài phủ lông mịn dạng tơ màu trắng.

Lá mọc so le, có nhiều hình dạng: hình dài, hình mũi mác, hình quả trám. Kích thước cuống lá dài hơn ngọn lá. Phiến lá nhọn ở 2 đầu, mép lá có răng cưa nhỏ không đều nhau.

Hoa mọc ra từ thân, cao khoảng 10cm. Các vảy mang hoa thường có cánh ở phần đỉnh, những vảy ở phía dưới hẹp, không mang hoa, tồn tại trên trục bông nhỏ. Cụm hoa hình đầu, màu tím. Lá bắc 3, có dạng lá tỏa rộng ra, dài hơn cụm hoa. Quả bế hình trứng ngược, dẹt, màu vàng nâu, có chấm nhỏ. Ra hoa vào tháng 3 – 5. ra quả vào tháng 5 – 6.

Rễ cây Bạch đầu ông thường có hình trụ, nhỏ, hơi cong, dài khoảng 6 – 20cm. Bên ngoài màu nâu đất, có rãnh dọc không đều. Chót rễ hơi phình to, có vài lớp gốc lá dạng bẹ, ngoài phủ lông mịn dạng tơ mầu trắng.

Bạch đầu ông phân bố nhiều ở các nước châu Phi, châu Đại Dương và khu vực Đông Á. Nói chung chúng sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới.

Ở nước ta, cây mọc hoang khắp các nơi đường đi, bãi cát, bờ ruộng, những nơi có đất ẩm.

Toàn cây Bạch đầu ông đều có thể sử dụng để làm thuốc. Cây có thể thu hái quanh năm, nhưng hoa, lá tốt nhất là hái vào mùa hè. Rễ cây lấy lúc cây đã trưởng thành.

Tùy mục đích sử dụng mà các bộ phận khi lấy về có thể đem rửa sạch đất cát, dùng tươi hoặc khô. Hoặc có thể tẩm rượu sao qua để dùng dần.

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ẩm mốc, mối mọt làm hư hại thuốc.

4.1. Thành phần hóa học

Người ta thấy trong Bạch đầu ông chứa:

15 nguyên tố hóa học: Fe, Mg, Al, Mn, Si, Ca, Ti, Ni, Cu, Pb, Cd, Zn, Zr, Na

Các ion: K+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, Cl–, SO42-

Trong lá và thân Bạch đầu ông chứa: sterol, triterpen, alkaloid, flavon, tanin và glycosid.

Ngoài ra trong Bạch đầu ông còn chứa Pulsatoside (C45H76O20), Anemonol (C30H48O4), Anemonin, Okinalin (C32H64O2), Okinalein (C4H6O2), Stigmasterol (C29H46O), Sitoseterol, Oleanolic acid, Pulsatilla Nigricans, Pulsatoside A (theo “Trung Dược Đại Từ Điển”)

4.2. Tác dụng dược lý

Một số công trình nghiên cứu trên Bạch đầu ông cho thấy:

Dược liệu có tác dụng kháng khuẩn: nước sắc có tác dụng với Staphylococcus Aureus, Pseudomonas Aeruginosa, và có tác dụng ức chế mạnh với Shigella Dysenteriae.

Điều trị lỵ amip: công trình nghiên cứu trên 23 bệnh nhân bị lỵ amip đều khỏi. Nội soi hậu môn cho thấy số lần chữa trị giảm đối với các vết loét. Thời gian trung bình để đi tiêu bình thường là 1 – 4 ngày, và bình phục hoàn toàn là 7 ngày.

Bạch đầu ông vị đắng, tính hàn. Chủ trị:

Chữa lỵ nhiệt, lỵ mót nhưng không rặn ra được

Chữa chứng lỵ đỏ ra máu

Trị tràng phong hạ huyết (phong tà nhiễm đại tràng, đi ra máu tươi)

Dùng đắp trĩ ngoại bị sưng đau

Trị chảy máu cam

Bài thuốc chữa nhiệt lỵ

Bạch đầu ông (rễ), Hoàng liên, Hoàng bá, Trần bì. Sắc nước uống ấm. (theo bài “Bạch đầu ông thang”)

Bài thuốc chữa chữa trẻ em bị rụng tóc đầu trọc lóc

Bạch đầu ông (rễ) giã nát, đắp vào 1 đêm, nếu có phát ra lở thì chừng nửa tháng là khỏi (theo “Trửu Hậu Phương”)

Bài thuốc chữa người bị trĩ ngoại sưng đau

Dùng cả gốc rễ Bạch đầu ông rửa sạch để sống, giã nát đắp vào vết trĩ, nó có thể trục huyết làm cho khỏi đau. (theo “Vệ sinh phương”)

Liều dùng tầm 8 – 12gr/ngày.

Những người không có dấu hiệu máu bị nóng thì không nên dùng.

Bạch đầu ông là một vị thuốc không khó tìm trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên vị thuốc nào cũng có những đối tượng nên kiêng dùng. Vì vậy, tốt nhất người bệnh nên có sự thăm khám hướng dẫn từ những người có chuyên môn, để chẩn đoán được bệnh, có thể dùng thuốc được không, để tránh những tác dụng không mong muốn. Rất mong nhận được những phản hồi cũng như sự đồng hành của các bạn ở những bài viết kế tiếp. YouMed luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!

Sâm Đại Hành: Vị Thuốc Nam Gần Gũi Mang Hình Dáng Củ Hành

1.1. Mô tả

Đây là cây thảo, sống lâu năm. Chiều cao khoảng 30 – 60cm.

Lá hình mũi mác dài, trên lá có những gân lá chạy song song. Lá tập trung nhiều về phía gốc cây.

Thân cây phình ra thành những củ giống củ hành, nhưng màu đậm hơn và dài hơn, bên ngoài có vảy màu đỏ nâu. Củ Sâm đại hành dài khoảng 4 – 5cm, đường kính 2 – 3cm, khi cắt ra có màu đỏ nhạt với vòng tròn đồng tâm màu trắng.

Hoa của cây mọc thành từng chùm với 3 cánh hoa màu trắng hoặc vàng nhạt. Hoa có 3 lá đài, 3 nhị màu vàng.

Cây mọc theo hình thức tái sinh và đẻ nhánh con. Người ta có thể sử dụng nhánh con đó để trồng lên cây mới.

1.2. Nguồn gốc và phân bố

Nguồn gốc: Cây có nguồn gốc từ châu Mỹ.

Phân bố: Đây là loại cây ưa đất ẩm, ưa ánh sáng. Hiện nay, cây được trồng nhiều tại một số nước nhiệt đới thuộc châu Á. Ở nước ta, cây được thấy nhiều tại các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Hòa Bình.

1.3. Bộ phận dùng

Chủ yếu là rễ và thân củ.

1.4. Thu hái, chế biến

Cây phát triển từ 1 đến 2 năm. Vào mùa đông, khi thân cây tàn lụi, người ta đào lấy củ về, bỏ những lớp ngoài rồi rửa sạch. Bóc tách những lớp bên trong ra, thái dọc, phơi sấy khô để dùng làm thuốc.

Trong cây Sâm đại hành có chứa các hoạt chất chính là Eleutherin, Isoeleutherin, Eleutherol và một số hoạt chất khác.

Các hoạt chất này có tác dụng trên một số loài vi khuẩn như Staphyllococcus aureus, Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumonia…

Sâm đại hành là một vị thuốc có vị ngọt, tính hơi ấm với rất nhiều công dụng:

Chữa thiếu máu, vàng da, hoa mắt, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi.

Chữa băng huyết, điều hòa kinh nguyệt.

Ho ra máu.

Sang thương ứ huyết (giã tươi đắp).

Ho gà, ho lao.

Viêm họng, viêm amidan, viêm đường hô hấp, hen suyễn, viêm phế quản…

Lợi tiểu.

An thần, chữa mất ngủ, stress…

Điều trị các bệnh viêm trực tràng, rối loạn tiêu hóa.

Chữa các vết thương do côn trùng cắn và những bệnh ngoài da như tổ đỉa, á sừng, vảy nến.

Chữa các bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp.

Cách dùng: Vị thuốc này có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột, chế thành viên, nấu cao, ngâm rượu hoặc dùng làm thuốc đắp ngoài.

Liều lượng: 4 – 12 g/ngày (có thể dùng tươi hay khô).

5.1. Bài thuốc chữa viêm họng, viêm phổi, sưng amidan

Sâm đại hành 3g, vỏ rễ Cau, Cỏ nhọ nồi, Sài đất, Bách bộ, Mạch môn, mỗi vị 12g. Sắc uống.

5.2. Bài thuốc chữa mụn nhọt sưng tấy

Sâm đại hành 4g, bông Trang, Đơn tướng quân, Bồ công anh, Sài đất, mỗi vị 16g. Sắc uống.

5.3. Rượu bổ huyết trị tê thấp

Sâm đại hành, Cốt toái bổ, Đương quy, Bạch chỉ, Cẩu tích, Độc hoạt, mỗi vị 50g, ngâm với 2 lít rượu. Uống dần.

5.4. Bài thuốc chữa mất ngủ, thiếu máu

Dùng 30g Sâm đại hành sắc chung với 14g Lạc tiên rồi lấy nước uống. Ngoài ra có thế nấu cao dùng dần.

5.5. Bài thuốc chữa thiếu máu, sa trực tràng

Đảng sâm 15g, Xuyên khung 6g, Hoàng kỳ 15g, Sâm đại hành 15g. Sắc uống.

Sâm đại hành có thể gây dị ứng. Những trường hợp cơ thể máu nóng hay lở ngứa không dùng.

Sâm đại hành là một vị thuốc dễ trồng, rất gần gũi với người dân. Cây có rất nhiều công dụng, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách dùng. Do đó, khi bị bệnh, người dân vẫn cần có sự thăm khám và sử dụng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, tránh trường hợp tự ý sử dụng để phải chịu các tác dụng không mong muốn.

Cây Sắn Dây: Vị Thuốc Giải Độc Rượu Cảm Nắng, Nóng Sốt

Còn gọi củ sắn dây, cam cát căn, phấn cát. Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth, Họ Cánh Bướm (Fabaceae).

Mô tả

Cây sắn dây là dạng cây thảo quấn, có rễ nạc, bột, có thân hơi có lông lá có 3 lá chét.

Lá chét hình trái xoan, mắt chim, có mũi nhọn ngắn. Nhọn sắc, nguyên hoặc chia 2-3 thùy, có lông áp sát cả hai mặt.

Hoa màu xanh lơ, thơm, xếp thành chùm ở nách, lá bắc có lông.

Quả đậu màu xanh có lông dựng đứng màu ngả vàng.

Rễ củ phình ra, thon dài, viền không đều. Vỏ rễ ngoài màu tím nâu hoặc đỏ nâu có vết nhăn dọc thành.

Dược liệu thường phiến dầy hay mỏng hình khối vuông, màu xám trắng, hoặc màu vàng trắng. Có nhiều chất xơ rất dễ tước ra thành dạng sợi, phần nhiều là màu trắng. Sắc màu trắng phấn mịn là loại sắn dây tốt.

Sắn dây mọc dại khắp nơi trên lãnh thổ nước ta, ra hoa vào tháng 9, 10.

Phân bố

Mọc hoang, trồng khắp nơi.

Bộ phận dùng

Dùng rễ (thường gọi là củ), hình trụ đường kính không đều. Vỏ màu vàng nhạt đục, thường cắt theo chiều dọc và có nhiều xơ.

Thành phần hoá học

Cây sắn dây chứa:

Puerarin, Puerarin – Xyloside. Daidzein, Daidzin, b-Sitosterol, Arachidic acid (Trung Dược Học).

Ngoài ra Daidzein, Daidzin, Puerarin. 4’-Methoxypuerarin, Daidzein-4’, 7-Diglucoside (Chương Dục Trung, Dược Vật Phân Tích Tạp Chí 1984, 4 (2): 67).

Daidzein-7-(6-O-Malonyl)-Glucoside (Hirakura K và cộng sự, C A 1990, 112: 42557y).

Genistein, Formononetin, Daidzein-8-C-Apiosyl (1®6)-Glucoside). Genistein-8-C-Apiosyl (1®6)-Glucoside), Puerarinxyloside, PG 2, 3’-Hydroxypuerarin PG-1. 3’-Methyoxypuerarin, PG-3 (Kinjio J và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1987, 35 (12): 4846)

Tính chất dược lý Điều trị rối loạn ở động mạch vành

Nghiên cứu dùng nước sắc Cát căn cho thấy thuốc có một số tác dụng đối với chứng đau thắt ngực. Kết quả cho thấy 38%có cải thiện, 42% có điện tâm đồ được cải thiện. Trong vòng 1 tháng, các dấu hiệu triệu chứng được cải thiện.

Hoạt tính chống ung thư

Chiết xuất cây chứa Puerarin, thuộc nhóm isoflavone glycoside có tác dụng chống lại ung thư. Thông qua cơ chế kích hoạt chết theo chương trình, thay đổi chu kì tế bào.

Hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh

Hoạt tính sinh học của sắn dây chứa daidzein và genistein. Chúng tác động tế bào PC12 biệt hóa 6-hydroxydopamine (6-OHDA), yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF). Có tác dụng hỗ trợ thoái hoá thần kinh mạn tính như bệnh Parkinson.

Công dụng

Theo y học cổ truyền, sắn dây có vị ngọt, tính bình, không độc, nước cốt rễ dùng sống rất hàn (Biệt Lục). Hoa có vị ngọt, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Quy kinh Bàng quang, Tỳ, Vị, Phế.

Cây sắn dây có tác dụng Thanh nhiệt khí, sinh tân, vị mát bảo vệ tỳ. Sắc trắng, bảo vệ phế hình, sinh tân và trị nhiệt toàn bộ phế hình. Ngoài ra còn giải cơ, thoái nhiệt, thăng đề Vị khí (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị:

Trị nhiệt lỵ, cảm nhiễm viêm hô hấp, tiêu hóa ban trái (đậu chẩn), ho khan, ho đờm, sốt.

Trị các chứng nóng, đau cứng gáy, tiêu chảy. Chữa các chứng say nắng, giải khát, hỗ trợ tiêu hoá.

Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang.

Liều dùng

Từ 4 – 40 gram.

Say nắng, nóng bứt rứt, khô cổ khát nước

Chuẩn bị: Cát căn 8g, mạch môn 12g, mơ trắng 1 quả, nước gừng sống 1 muỗng, mật ong 1 muỗi

Thực hiện: sắc lấy nước uống.

Ho khan, ho đờm vàng, nóng sốt

Cát căn, lá quế, bạc hà, tràm gió, hoắc hương, lá lứt cây, lá ngũ trão.

Sắc lấy nước uống.

Thúc đậu chẩn mọc đều mà vẫn mát

Chuẩn bị: cát căn 30-40 g, đậu săng 10g, đinh lăng lá 20g.

Thực hiện: sắc uống cho đến lúc bệnh khỏi.

Nhiệt lỵ xuất huyết

Chuẩn bị: cát căn, hoàng đằng, tô mộc, lá ổi, hậu phác, trần bì.

Thực hiện: sắc lấy nước uống.

Đau lưng, đau cổ gáy, đau cơ do nhiệt

Chuẩn bị: cát căn, cù đèn, cành dâu.

Thực hiện: sắc lấy nước uống.

Say rượu không tỉnh

Chuẩn bị: Cát căn sống.

Thực hiện: Sắc uống 2 thăng, khi nào tiểu ra là khỏi.

Trẻ ốm, bón, nóng nhiệt

Chuẩn bị: Cát căn, lá dâu, mè đen, đậu xanh.

Thực hiện: sắc lấy nước uống.

Cảm mạo gây đau cứng cổ gáy, sốt, phiền khát

Chuẩn bị: Thạch cao 16g, sài hồ 4g, khương hoạt, bạch thược, hoàng cầm và bạch chỉ mỗi vị 4 – 8g, cát căn 8 – 12g, gừng tươi 3 lát, đại táo 2 quả.

Thực hiện: Đem sắc lấy nước uống.

Hoa Đào Chuông Quý Hiếm Khoe Sắc Thắm Đón Xuân Trên Đỉnh Bà Nà

Mỗi độ xuân về, giữa thiên đường muôn sắc hoa bung nở diệu kỳ trên đỉnh Bà Nà của Đà Nẵng, lại thấy nhiều du khách mê mải đưa máy ảnh zoom thật gần vào những chùm hoa nhỏ xinh, chúm chím rung rinh trong cái se lạnh đặc trưng của vùng núi Chúa.

Đào chuông có một màu hồng đặc biệt

Đào chuông có sức mê hoặc ghê gớm, bởi người biết đến đào chuông thể nào cũng sẽ trở lại Bà Nà mỗi độ xuân về, để được ngắm cho thật gần, thật kỹ, thật lâu những chùm hoa thắm sắc hồng đào trên thân cành khô khốc.

Rất nhiều loài chim cũng thích đến với đào chuông

Đào chuông là loài hoa quý hiếm được xếp vào sách đỏ

Đào chuông là loài hoa quý hiếm, được xếp vào sách đỏ với số lượng ít và cần được bảo tồn. Trên thế giới, đào chuông xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 70, chỉ còn mọc rải rác ở nước Úc và Trung Quốc.

Vẻ đẹp của hoa đào chuông

Tại Việt Nam, đào chuông sinh trưởng ở khu vực miền núi Trung Bộ có độ cao từ 1400m như Bạch Mã và Núi Chúa Bà Nà. Vùng núi phía Bắc cũng chỉ khu vực núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn) là có loại hoa này.

Ngẩn ngơ trước loài hoa đào chuông quý hiếm trên đỉnh Bà Nà

Theo quan niệm phong thủy, đào chuông có thể trị bách quỷ, là biểu tượng cho sự đổi mới, may mắn và tài lộc. Thế nên, nhiều người muốn nhân trồng giống đào chuông để trưng Tết ở đồng bằng nhưng điều kiện thổ nhưỡng không thuận lợi, đào chuông không dễ sinh trưởng.

“Hoa đào chuông là món quà đặc biệt mà thiên nhiên đã ban tặng cho Sun World Ba Na Hills. Vì vậy, chúng tôi rất chú trọng đến công tác chăm sóc và nhân giống đào chuông để mỗi dịp xuân về, du khách đến Bà Nà lại có được đặc quyền chiêm ngưỡng loài hoa quý hiếm được xem như biểu tượng của khu du lịch hàng đầu Việt Nam”, ông Nguyễn Lâm An- Giám đốc khu du lịch Sun World Ba Na Hills chia sẻ.

Từng nụ hoa đẫm sương sớm tuyệt đẹp

Từ tháng 1 đến tháng 3 là thời điểm đào chuông bung nở sung mãn, rực rỡ nhất trên đỉnh Bà Nà, trong không gian Làng Pháp, khu vườn Le Jardin D’Amour, và đặc biệt hoa tập trung nhiều nhất tại khu vực đền Lĩnh Chúa Linh Từ (hay Bà Chúa Thượng Ngàn), Linh Phong Tự hay Trú Vũ Đài…

Từ tháng 1 đến tháng 3 là thời điểm đào chuông bung nở sung mãn, rực rỡ nhất trên đỉnh Bà Nà

Hoa quý hiếm, nên du khách cũng vì thế mà coi việc tới Bà Nà để ngắm hoa là một thú chơi tao nhã mỗi độ xuân về. Chị Diệp Anh đến từ Hà Nội cho biết: “Năm nào tôi cũng đến Bà Nà dịp đầu năm, chỉ để ngắm đào chuông. Có lên đây ngắm hoa mới thấy người “cuồng hoa đào chuông” như mình không hiếm. Cái thú ngắm hoa chúm chím nở lúc ướt sương mai hay khi những con chim hút mật vấn vít quanh chùm hoa nhỏ ấy, hay lắm, khó tả lắm”.

Hoa quý hiếm, nên du khách cũng vì thế mà coi việc tới Bà Nà để ngắm hoa là một thú chơi tao nhã mỗi độ xuân về.

Bà Nà năm nay, ngoài mùa hoa đào chuông thanh tao, cũng rộn ràng một lễ hội mùa xuân với muôn sắc tulip, hướng dương rực rỡ cùng những show nghệ thuật độc đáo vốn đã làm nên bản sắc của khu du lịch suốt bao năm qua. Bởi thế nên, với nhiều du khách, Bà Nà Hills đã từ lâu là điểm hẹn du xuân phải đến mỗi dịp Tết về.

Đăng bởi: Thư Lê

Từ khoá: Hoa đào chuông quý hiếm khoe sắc thắm đón xuân trên đỉnh Bà Nà

Cập nhật thông tin chi tiết về Cây Tỏi Trời: Vị Thuốc Quý Hiếm Mang Ý Nghĩa Thuần Khiết trên website Cfcl.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!